Trả lời: Trên hết trước giả con người, chính Chúa đã viết nên Kinh Thánh. 2 Ti-mô-thê 3:16 cho chúng ta biết rằng Kinh Thánh được Đức Chúa Trời “cảm thúc.” Chúa đã tể trị trên các trước giả Kinh Thánh để rồi họ chép lại chính xác những gì Chúa đã định trước, theo phong cách văn chương và tính cách của mỗi người.
Nói theo cách con người, Kinh Thánh được viết bởi khoảng 40 người nam ở các bối cảnh khác nhau trong 1500 năm. Ê-sai là nhà tiên tri, Ê-xơ-ra là thầy tế lễ, Ma-thi-ơ là người thu thuế, Giăng là một ngư phủ, Phao-lô là người làm lều trại, Môi-se là người chăn chiên, Lu-ca là bác sĩ. Dù được viết dưới ngòi bút của nhiều tác giả khác nhau trong hơn 15 thế kỷ Kinh Thánh không tự mâu thuẫn và không sai lạc. Các trước giả đưa ra nhiều góc nhìn khác nhau, nhưng đều công bố duy nhất về một Đức Chúa Trời thật, và một sự cứu rỗi duy nhất – Giê-xu Christ (Giăng 14:6; Công vụ 4:12). Một số các sách của Kinh Thánh có đề tên cụ thể của các trước giả. Dưới đây là các sách của Kinh Thánh cùng với tên trước giả được đa số các học giả và nhà nghiên cứu công nhận, đồng thời đi kèm với thời gian viết sách:
Sáng Thế Ký, Xuất Ai Cập Ký (Xuất Hành), Lê-vi Ký, Dân Số Ký, Phục Truyền Luật Lệ Ký = Môi-se – 1400 trước Công Nguyên.
Giô-suê = Giô-suê – 1350 trước Công Nguyên.
Thẩm Phán (Các Các Quan Xét), Ru-tơ, 1 Sa-mu-ên, 2 Sa-mu-ên = Sa-mu-ên/Na-than/Gát – 1000 – 900 trước Công Nguyên.
1 Các Vua, 2 Các Vua = Giê-rê-mi – 600 trước Công Nguyên.
1 Sử Ký, 2 Sử Ký, Ê-xơ-ra, Nê-hê-mi = Ê-xơ-ra – 450 trước Công Nguyên.
Ê-xơ-tê = Mạc-đô-chuê – 400 trước Công Nguyên.
Gióp = Môi-se – 1400 trước Công Nguyên.
Thi Thiên (Thánh Thi) = nhiều trước giả, chủ yếu là Đa-vít – 1000 – 400 trước Công Nguyên.
Châm Ngôn, Truyền Đạo, Nhã Ca = Sa-lô-môn – 900 trước Công Nguyên.
Ê-sai = Ê-sai – 700 trước Công Nguyên.
Giê-rê-mi, Ca Thương (Ai Ca) = Giê-rê-mi – 600 trước Công Nguyên.
Ê-xê-chi-ên = Ê-xê-chi-ên – 550 trước Công Nguyên.
Đa-ni-ên = Đa-ni-ên – 550 trước Công Nguyên.
Ô-sê = Ô-sê – 750 trước Công Nguyên.
Giô-ên = Giô-ên – 850 trước Công Nguyên.
A-mốt = A-mốt – 750 trước Công Nguyên.
Áp-đia = Áp-đia – 600 trước Công Nguyên.
Giô-na = Giô-na – 700 trước Công Nguyên.
Mi-chê (Mi-ca) = Mi-chê – 700 trước Công Nguyên.
Na-hum = Na-hum – 650 trước Công Nguyên.
Ha-ba-cúc = Ha-ba-cúc – 600 trước Công Nguyên.
Sô-phô-ni = Sô-phô-ni – 650 trước Công Nguyên.
A-ghê (Ha-gai)= A-ghê – 520 trước Công Nguyên.
Xa-cha-ri = Xa-cha-ri – 500 trước Công Nguyên.
Ma-la-chi = Ma-la-chi – 430 trước Công Nguyên.
Ma-thi-ơ = Ma-thi-ơ – sau Công Nguyên. 55
Mác = Giăng Mác – sau Công Nguyên. 50
Lu-ca = Lu-ca – sau Công Nguyên. 60
Giăng = Giăng – sau Công Nguyên. 90
Công vụ = Lu Ca – sau Công Nguyên. 65
Rô-ma, 1 Cô-rinh-tô, 2 Cô-rinh-tô, Ga-la-ti, Ê-phê-sô, Phi-líp, Cô-lô-se, 1 Tê-sa-lô-ni-ca, 2 Tê-sa-lô-ni-ca, 1 Ti-mô-thê, 2 Ti-mô-thê, Tít, Phi-lê-môn = Phao-lô – sau Công Nguyên. 50-70
Hê-bơ-rơ = không rõ, nhiều khả năng là Phao-lô, Lu-ca, Ba-na-ba, hoặc A-pô-lô – sau Công Nguyên. 65
Gia-cơ = Gia-cơ – sau Công Nguyên. 45
1 Phi-e-rơ, 2 Phi-e-rơ= Phi-e-rơ- sau Công Nguyên. 60
1 Giăng, 2 Giăng, 3 Giăng= Giăng- sau Công Nguyên. 90
Giu-đa = Giu-đa – sau Công Nguyên. 60
Khải Huyền = Giăng – sau Công Nguyên. 90